Thông tin >> Nhãn hiệu "Cao su Việt Nam"

Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM/VIET NAM RUBBER”: Quá trình phát triển và thành tựu

14/01/2019

 Cần xây dựng Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam

Việt Nam đã vươn lên đứng thứ ba trên thế giới về sản lượng từ năm 2013 và thứ ba về xuất khẩu cao su thiên nhiên từ năm 2015. 


 Năm 2017, Việt Nam tiếp tục duy trì vị trí này, chỉ sau Thái Lan và Indonesia, với sản lượng 1.094.500 tấn, chiếm khoảng 8% tổng sản lượng cao su thiên nhiên của thế giới. Lượng cao su xuất khẩu năm 2017 đạt 1.381.052 tấn, cao hơn sản lượng nhờ nguồn cao su nhập khẩu, đây là mức xuất khẩu cao nhất so với trước đây, chiếm 11,7% thị phần thế giới.

Sản lượng cao su Việt Nam có tiềm năng gia tăng hơn nữa đến mức 1,2 triệu tấn/năm theo quy hoạch của Nhà nước hoặc trên 1,4 triệu tấn/năm nhờ năng suất được cải tiến liên tục. Năm 2017, năng suất cây cao su Việt Nam đạt bình quân 1,67 tấn/ha, tiếp tục dẫn đầu trong các nước sản xuất cao su quy mô lớn. Tuy đạt được những bước tiến về sản xuất, nhưng giá bán bình quân của cao su Việt Nam xuất khẩu vẫn còn thấp hơn các nước trong khu vực dù Việt Nam có những doanh nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia cao hơn tiêu chuẩn quốc tế ISO.

Những nguyên nhân dẫn đến giá bán cao su Việt Nam thấp hơn thị trường thế giới do khách hàng chưa tin cậy vào sự ổn định chất lượng và uy tín thương mại của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt đối với nguồn cao su của tiểu điền đang chiếm trên 57% nhưng chất lượng chưa ổn định, chưa đồng đều và chưa có hệ thống kiểm tra chất lượng từ các cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác, bên cạnh yêu cầu đảm bảo về chất lượng và uy tín kinh doanh, ngày càng nhiều khách hàng cần nguồn cao su có giấy chứng nhận sản xuất bền vững do tổ chức độc lập đánh giá và xác nhận.  

Nhận thức được xu thế này, Hiệp hội Cao su VN đã triển khai Dự án Xây dựng và phát triển Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam từ năm 2016, dựa trên các tiêu chí chuẩn mực về chất lượng và uy tín, đáp ứng theo xu hướng phát triển bền vững của thị trường và được nhận diện qua hình ảnh của Nhãn hiệu chứng nhận Cao su Việt Nam.

Kết quả xây dựng Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam đến năm 2017

Nhãn hiệu chứng nhận Cao su Việt Nam đã được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ trong nước từ cuối năm 2014 và được bảo hộ tại một số thị trường trọng điểm ngoài nước từ năm 2017 như tại Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan. Đây là bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho Hiệp hội Cao su Việt Nam triển khai nhiệm vụ xây dựng thương hiệu ngành.

Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam được xây dựng trên nền tảng các sản phẩm đảm bảo chất lượng và sự tham gia của các doanh nghiệp uy tín. Những sản phẩm được gắn Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam” là sự chứng nhận của Hiệp hội Cao su Việt Nam về các tiêu chí mà doanh nghiệp và sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu hiện nay của thị trường:

-   Tính hợp pháp của doanh nghiệp, nhà máy sản xuất, nguồn gốc của sản phẩm;

-   Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế hoặc tiêu chuẩn cơ sở tiến bộ được Hiệp hội chấp nhận; 

-   Sản xuất, quản lý và kiểm tra với quy trình ổn định theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế (ISO);

-   Có hiệu quả kinh tế, uy tín trong kinh doanh;

-   Thực thi trách nhiệm xã hội và môi trường nghiêm túc theo pháp luật quốc gia và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Trong năm đầu tiên triển khai công tác xây dựng thương hiệu ngành, đã có 6 Hội viên tiên phong đăng ký tham gia và đã có 22 sản phẩm thuộc 11 nhà máy của 6 Hội viên này được cấp quyền sử dụng Nhãn hiệu Cao su Việt Nam và được công bố cuối năm 2016. Đến năm 2017, có 13 hội viên đã được quyền sử dụng Nhãn hiệu Cao su Việt Nam trên 59 sản phẩm thuộc 24 nhà máy. Danh sách các sản phẩm này đã được Hiệp hội quảng bá trên các ấn phẩm, sự kiện xúc tiến thương mại, đặc biệt được giới thiệu tại một số hội nghị cao su quốc tế, tạo hình ảnh nhận diện các sản phẩm cao su Việt Nam đảm bảo tiêu chí chất lượng và uy tín, từ đó, từng bước góp phần xây dựng Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam.

Năm 2018, công tác xây dựng Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam được tăng cường với các tiêu chí tiếp cận nhu cầu về nguồn cao su thiên nhiên bền vững của nhiều khách hàng. Trong bối cảnh hệ thống chứng nhận quốc tế cho cao su thiên nhiên bền vững chưa phát triển nhiều, Nhãn hiệu Cao su Việt Nam sẽ là dấu chứng nhận tin cậy cho những sản phẩm đáp ứng nhu cầu mới của thị trường và hỗ trợ nhận diện sản phẩm chất lượng, uy tín và bền vững. Tham gia sử dụng Nhãn hiệu Cao su Việt Nam còn là cơ hội giúp doanh nghiệp được các chuyên gia phát hiện và hướng dẫn các giải pháp cải tiến quy trình sản xuất và quản lý, khắc phục các mặt hạn chế để nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng.

Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu ngành cao su Việt Nam

-        Mở rộng quy mô và địa bàn sử dụng Nhãn hiệu Cao su Việt Nam: Thành tựu bước đầu trong 2 năm qua sẽ là cơ sở để Hiệp hội tiếp tục đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu này tại một số thị trường trọng điểm, khuyến khích Hội viên, doanh nghiệp ở Tây Nguyên, miền Trung, miền Bắc và Lào, Campuchia tham gia. 

-        Tăng cường, cải tiến các tiêu chí thẩm định các sản phẩm sử dụng Nhãn hiệu Cao su Việt Nam tương đồng với các hệ thống chứng nhận quốc tế về chất lượng, uy tín và đặc biệt về phát triển bền vững để đáp ứng nhu cầu mới của thị trường.  

-        Thúc đẩy công tác quảng bá để hỗ trợ các sản phẩm mang Nhãn hiệu Cao su Việt Nam thâm nhập các thị trường và tạo niềm tin cho khách hàng.

Phát triển Nhãn hiệu chứng nhận Cao su Việt Nam thông qua việc cấp quyền sử dụng và gắn logo Nhãn hiệu chứng nhận trên các sản phẩm đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp uy tín, là một trong những giải pháp hữu hiệu để Hiệp hội và Hội viên cùng xây dựng Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam hướng đến phát triển bền vững, thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo chủ trương của Chính phủ giao cho các hiệp hội ngành hàng và hỗ trợ Hội viên đáp ứng nhu cầu của thị trường./.

Trần Thị Thúy Hoa, Trưởng Ban Tư vấn phát triển ngành cao su, Hiệp hội Cao su Việt Nam
Tài liệu Đại hội Nhiệm kỳ 5 (2018 -2021) ngày 14/9/2018
DANH SÁCH CÁC SẢN PHẨM CAO SU THIÊN NHIÊN ĐƯỢC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN "CAO SU VIỆT NAM / VIET NAM RUBBER" (Cập nhật đến tháng 01/2018)
Gồm 59 sản phẩm cao su thiên nhiên của 24 nhà máy thuộc 13 doanh nghiệp hội viên
STT
Đơn vị
Nhà máy và sản phẩm
1
XNCKCB 30/4: SVR 3L, SVR 10, Latex HA, Latex LA
XNCKCB Quản Lợi: SVR CV60, SVR 3L
2
NMCB Suối Kè: SVR 3L, SVR 10
NMCB Suối Kè 2: SVR CV60, SVR 3L
3
NMCB Cao su Bến Súc: SVR 3L, Latex HA
NMCB Cao su Long Hòa: SVR CV60, SVR CV50
NMCB Cao su Phú Bình: SVR CV60, SVR CV50, SVR 10
4
XNCB&DVCS: SVR CV60, SVR 3L, SVR 10, Latex HA
5
NMCB An Lộc: SVR CV60, SVR CV50, SVR 3L
NMCB Cẩm Mỹ: SVR CV60, SVR CV50, SVR 3L
NMCB Xuân Lập: SVR 10, Latex HA
6
NMCB Tân Lập: Latex HA
NMCB Thuận Phú: SVR CV60, SVR 3L, SVR 10
7
NM Hàng Gòn: SVR CV60, SVR 3L
8
NMCB Lộc Hiệp: SVR 3L, SVR 10, Latex HA
9
NMCB Long Hà: SVR CV60, SVR CV50, SVR 3L, SVR 10
NMCB Trung Tâm: SVR CV60, SVR CV50, SVR 3L, SVR 10, Latex HA, Latex LA
10
NMCB Cao su Bố Lá: SVR CV60
NMCB Cao su Cua Paris: SVR 3L
NMCB Cao su Ly Tâm: Latex HA
11
XNCKCB: SVR 3L, Latex HA, Latex LA
12
NMCB Cao su Bến Củi: SVR CV60, SVR 3L
NMCB Cao su Hiệp Thạnh: SVR 10, Latex HA
13
NM Bàu Non: SVR 3L
 


Quay về

THÔNG TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả >>